Thuốc Tenoxil 300 mg được sản xuất tại Ấn Độ, bởi Công ty dược phẩm Hetero Labs Limited. Đây là loại thuốc được chỉ định điều trị viêm gan B mạn ở người lớn với thành phần hoạt chất chính của thuốc là tenofovir disoproxil fumarate 300mg. Trong một số trường hợp thuốc có thể được dùng phối hợp với các loại thuốc kháng virus khác ở người lớn trong điều trị nhiễm HIV-1. Ngoài ra, thuốc Tenioxil còn được chỉ định trong dự phòng phơi nhiễm virus HIV ở những đối tượng hay tiếp xúc hoặc đối tượng có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh nhân bị nhiễm HIV có nguy cơ lây nhiễm.
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến các bạn thông tin chi tiết về thuốc Tenoxil. Nếu bạn có điều gì thắc mắc hãy gọi ngay đến 0929 620 660 để được tư vấn miễn phí bởi các dược sĩ đại học.
Thông tin cơ bản về thuốc Tenoxil bao gồm:
► Tên biệt dược: Tenoxil
► Thành phần hoạt chất bao gồm: Tenofovir Disoproxil (dạng muối Fumarate) 300mg
► Dạng bào chế thuốc: Viên nén
► Quy cách đóng gói: Hộp 30 viên
► Phân loại thuốc: Thuốc kháng virus
► Nhà sản xuất: Hetero Labs Limited
► Nước sản xuất: Ấn Độ.
► SĐK: VN2-356-15
Thuốc Tương tự thành phần: Thuốc Tenofovir mylan 300mg
Thuốc Tenoxil là thuốc với công dụng gì?
Thuốc Tenoxil chứa thành phần chính là Tenofovir Disoproxil Fumarate, sau khi được hấp thu vào trong cơ thể, TDF sẽ thủy phân và giải phóng Tenofovir. Sau đó trải qua quá trình phosphoryl hai lần nhờ enzyme trong tế bào chuyển thành dạng Tenofovir Diphosphate mang hoạt tính sinh học. Khi đó, thuốc sẽ có tác dụng:
Ức chế cạnh tranh đối với cơ chất tự nhiên Deoxyadenosine 5’ – Triphosphate, gây ức chế hoạt tính enzyme phiên mã ngược HIV-1 và các enzyme polymerase của ADN virus viêm gan B (HBV). Nhờ đó, chấm dứt kéo dài chuỗi ADN.
Các báo cáo trên lâm sàng không cho thấy tình trạng kháng thuốc của virus viêm gan B.
Thuốc Tenoxil có tốt không?
Ưu điểm
Tenoxil là thuốc được ưu tiên lựa chọn trong điều trị viêm gan B mạn tính.
Thuốc còn cho thấy hiệu quả cao trong cải thiện xơ gan sau 6 tháng điều trị trên các bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mạn tính.
Số lần sử dụng thuốc trong ngày ít nên hạn chế được quên liều.
Nhược điểm
Chưa có đầy đủ các kiểm chứng về tính an toàn ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Không thích hợp sử dụng trên những người cao tuổi, người dễ bị gãy xương, loãng xương và bệnh nhân suy thận vì thuốc gây ảnh hưởng đến chức năng thận và hoại tử xương.
Tích tụ mỡ trong cơ thể khi dùng thuốc đã được báo cáo do thuốc làm tăng sinh mô mỡ.
Xảy ra nhiều tương tác nghiêm trọng cùng với các thuốc khác.
So với Tenofovir Alafenamide Fumarate, loại thuốc xuất hiện nhiều tác dụng ngoài ý muốn hơn.
Giá cao gây khó khăn kinh tế cho người có thu nhập thấp.
Chỉ định của thuốc Tenoxil là gì?
Thuốc Tenoxil được chỉ định kết hợp với cacs thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên.
Hiệu quả của thuốc dựa trên kết quả nghiên cứu điều trị cho những bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, bao gồm bệnh nhân có số lượng virus lớn (trên 100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu trong đó thuốc Tenoxil được dùng bổ sung vào liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là dùng liệu pháp kết hợp 3 thuốc) cho bệnh nhân trước đó đã từng điều trị với thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (dưới 10.000 bản sao/ml, chủ yếu là bệnh nhân có ít hơn 5.000 bản sao/ml).
Lựa chọn thuốc này để điều trị cho những bệnh nhân đã từng được điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa vào kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của virus và/hoặc tiền sử đã điều trị của bệnh nhân.
Thuốc được chỉ định viêm gan B mạn tính ở người lớn có chức năng gan còn bù, với bằng chứng hoạt động nhân bản virus, nồng độ alanin aminotransferase tăng cao liên tục và bằng chứng mô học viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa.
Chỉ định này dựa trên chủ yếu đáp ứng mô học, virus học, hóa sinh & huyết thanh học ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị bằng nucleosid với viêm gan B mạn tính HBeAg dương tính và HBeAg âm tính với chức năng gan còn bù.
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Tenoxil
Cách dùng:
Uống trong bữa ăn.
Phác đồ điều trị cần được thiết lập bởi bác sĩ có chuyên môn có kinh nghiêm trong điều trị HIV-1.
Khuyến cáo sử dụng cùng một thời điểm trong ngày để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu nhất và hạn chế quên liều.
Liều dùng:
Điều trị với thuốc Tenoxil nên được thực hiện và kiểm soát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị. Việc điều chỉnh liều phụ thuộc từng cơ địa bệnh nhân hoặc những thuốc được kết hợp khác, cán bộ y tế sẽ điều chỉnh để đạt được hiệu quả điều trị cao nhất.
Liều khuyến cáo: Mỗi bệnh nhân ngày một lần với 1 viên cùng bữa ăn.
Khi bệnh nhân quên một liều, ngay khi nhớ ra đã quên, hãy uống liền 1viên. Khi bệnh nhân quên thuốc tính tới thời điểm sử dụng liều kế tiếp dưới 12 giờ, bệnh nhân cần bỏ qua liều thuốc đã quên của ngày hôm đó, và tiếp tục sử dụng thuốc đúng thời điểm trong từng ngày vào những ngày tiếp theo. Lưu ý không uống cùng một lúc 2 liều (gấp đôi liều hàng ngày) để bù cho liều thuốc đã bị bỏ qua khi quên uống.
Thuốc chưa có chỉ định sử dụng ở trẻ em vì chưa có các bằng chứng về độ an toàn.
Bệnh nhân suy thận: Vì thuốc thải chủ yếu qua thận nên cần phải lưu ý khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Với bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin trên 50ml/phút, không cần điều chỉnh liều.
Với bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin dưới 50ml/phút cần xem xét thay đổi liều hoặc khoảng cách sử dụng thuốc khi điều trị.
Sử dụng thuốc Tenoxil cần lưu ý gì?
Lưu ý chung
Khi quên liều:
- Hãy dùng lại ngay khi nhớ ra đã quên liều.
- Tuy nhiên nếu thời điểm dùng liều thuốc kế tiếp dưới 12 tiếng thì bỏ qua liều ngày hôm đó và vẫn sử dụng thuốc ngày tiếp theo như dùng bình thường.
- Lưu ý không sử dụng cùng lúc 2 liều thuốc với mục đích bù liều đã quên.
Khi quá liều:
- Theo dõi chặt chẽ những tác dụng quá liều và đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường nào xuất hiện để được thăm khám và điều trị hợp lý.
Lưu ý dùng Tenoxil cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối phụ nữ có thai:
- Hiện nay vẫn chưa có báo cáo đầy đủ về tỷ lệ bị dị tật thai nhi tăng khi sử dụng thuốc.
- Do đó, để đảm bảo tính an toàn chỉ sử dụng thuốc khi có các chỉ định của bác sĩ trên cơ sở đã được đánh giá lợi ích vượt xa so với nguy cơ.
Phụ nữ có con bú:
- Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết của thuốc truyền qua sữa mẹ, do đó những ảnh hưởng bất lợi trên trẻ bú mẹ vẫn chưa biết chính xác.
- Khuyến cáo không sử dụng thuốc này trên nhóm đối tượng này.
Khả năng sinh sản:
- Sử dụng thận trọng Tenoxil trên phụ nữ ở độ tuổi sinh sản vì thuốc có thể làm tăng tỷ lệ thụ thai.
Lưu ý dùng Tenoxil trên các đối tượng lái xe và vận hành thiết bị máy móc
Số ít báo cáo trên lâm sàng cho thấy trong quá trình dùng thuốc có thể gây chóng mặt. Do đó, thận trọng sử dụng thuốc cho người cần lái xe và vận hành máy móc.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Tenoxil
Bệnh nhân suy thận:
- Thuốc này được đào thải chủ yếu qua thận. Do đó, điều chỉnh giảm liều trên bệnh nhân suy thận có độ thanh thải Creatinin < 50ml/phút hợp lý.
- Theo dõi chức năng thận trước khi điều trị thuốc, tiếp tục cách 4 tuần 1 lần trong năm đầu sử dụng thuốc và sau thời điểm đó mỗi 3 tháng.
Bệnh nhân suy gan:
- Trong quá trình điều trị, nồng độ men ALT trong huyết thanh tăng và tăng nguy cơ viêm gan mất bù, do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
- Sau khi điều trị: Nên tiếp tục theo dõi định kỳ về chức năng gan trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Ở bệnh nhân bị xơ gan hoặc bị viêm gan đang tiến triển, khuyến cáo không được ngừng điều trị vì có thể dẫn đến mất bù chức năng gan.
- Hoại tử xương đã được báo cáo ở trong quá trình sử dụng, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch và/hoặc điều trị kết hợp cùng với thuốc kháng Retroviral lâu dài.
- Cần thận trọng chú ý ở trong quá trình điều trị.
Chống chỉ định thuốc Tenoxil bao gồm những gì?
Thuốc này không được sử dụng cho những bệnh nhân mẫn cảm với Tenofovir disoproxil fumarate hay bất kì thành phần tá dược nào khác của thuốc.
Không dùng Tenofovir disoproxil fumarate ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ thuốc Tenoxil là gì?
Xấp xỉ 1/3 bệnh nhân có tác dụng phụ ở trong khi điều trị với TDF với các thuốc kháng retrovirus. Các phản ứng này thường là phản ứng về tiêu hóa nhẹ đến trung bình.
Tỷ lệ rất thường xuyên (tỷ lệ ≥ 1/10), thường xuyên (tỷ lệ ≥ 1/100, <1/10), không thường xuyên (tỷ lệ ≥ 1/1000, <1/100), hiếm (tỷ lệ ≥ 1/10.000, <1/1000) hoặc rất hiếm (tỷ lệ <1/10.000) bao gồm các báo cáo có liên quan, hoặc chưa biết (xác định qua giám sát an toàn tiền thương mại và tỷ lệ ước tính từ các dữ liệu sẵn có).
Chuyển hóa và dinh dưỡng (rất thường xuyên): giảm phosphat máu.
Hệ thần kinh trung ương (rất thường xuyên): hoa mắt
Hệ tiêu hóa (rất thường xuyên): tiêu chảy, buồn nôn.
Xấp xỉ khoảng 1% bệnh nhân điều trị TDF phải ngưng điều trị do các tác dụng phụ đường tiêu hóa.
Liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus liên quan đến bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu, tái phân bố chất béo ở trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) trên bệnh nhân nhiễm HIV bao gồm cả nhiễm mỡ ở dưới da mặt và ngoại biên, tăng mỡ ở trong ổ bụng và nội tạng, phì đại tuyến vú và tích lũy mỡ phần hông (bướu lưng).
Với bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch ở thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus, phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc các bội nhiễm cơ hội có thể phát sinh.
Đã có báo cáo về các trường hợp bị hoại tử xương khi thiết lập liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus, đặc biệt với bệnh nhân đã biết trước các nguy cơ rủi ro, gây ra tiến triển tình trạng HIV hoặc sự tích lũy thuốc kéo dài. Tỷ lệ về trường hợp này vẫn chưa được biết rõ.
Viêm gan B: Đánh giá các phản ứng có hại từ nghiên cứu lâm sàng dựa trên các kinh nghiệm ở hai nghiên cứu mù đôi có kiểm soát so sánh ở trên 641 bệnh nhân viêm gan B mãn tính và cơ năng gan được bù trừ tiếp nhận điều trị cùng với tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarat) hằng ngày hoặc adefovir dipivoxil 10 mg hằng ngày trong vòng 48 tuần.
Các tác dụng phụ còn nghi ngờ liên quan đến việc điều trị được liệt kê bên dưới tùy vào nhóm cơ quan tỷ lệ tuyệt đối. Với mỗi nhóm cơ quan, tác dụng không mong muốn được trình bày thường xuyên.
Rối loạn hệ thần kinh trung ương (thường xuyên): nhức đầu.
Rối loạn hệ tiêu hóa (thường xuyên): tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, căng bụng, đầy hơi.
Rối loạn hệ gan mật (thường xuyên): tăng men ALT
Rối loạn thông thường và nơi sử dụng (thường xuyên): mệt mỏi
Đợt cấp tính trong quá trình điều trị: Ở nghiên cứu trên bệnh nhân chưa sử dụng nucleoside, tăng ALT trong điều trị > 10 lần giới hạn trên bình thường và > 2 lần mức bình thường xảy ra ở khoảng 2,6% bệnh nhân được điều trị với TDF ngược lại khoảng 1,9% ở bệnh nhân điều trị với thuốc adefovir dipivoxil. Trong số đó bệnh nhân được điều trị với thuốc TDF, tăng men ALT trong khi điều trị có thời gian ở giữa sau khi đã bắt đầu đợt tấn công 8 tuần, nếu tiếp tục điều trị, đa số các trường hợp giảm lượng virus trong máu trước khi hoặc cùng lúc với việc tăng men ALT. Giám sát định kỳ chức năng gan được khuyến nghị trong khoảng thời gian điều trị.
Tương tác với thuốc Tenoxil
Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở trên người lớn.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro và quá trình chuyển hóa đã được biết của tenofovir, cho thấy tenofovir có thể tương tác với các loại thuốc khác thông qua hệ thống CYP450 liên quan giữa tenofovir và các loại thuốc khác
Không nên dùng chung Tenoxil với adefovir dipixil.
Tenofovir được lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực nhờ vào các yếu tố vận chuyển anion hữu cơ (hOAT1). Kết hợp điều trị TDF với các loại thuốc khác cũng được bài tiết tích cực qua thận nhờ các yếu tố hOAT1 (như là cidofovir) có thể gây tăng nồng độ Tenofovir hoặc của loại thuốc được điều trị kết hợp.
Kết hợp với các thuốc loại kháng retrovirus khác:
Emtricitabin, Lamivudin, Enfavirenz, Nelfinavir, Indinavir và Saquinavir ( dẫn chất của Ritonavir) kết hợp điều trị với TDF không gây ra tương tác có giá trị lâm sàng.
Khi TDF được sử dụng kết hợp cùng với lopinavir/ritonavir, không có sự thay đổi về dược động học của lopinavir và ritonavir đã được ghi nhận. AUC của tenofovir tăng xấp xỉ 30 % khi TDF được sử dụng kết hợp cùng với lopinavir/ritonavir. Nồng độ của tenofovir cao hơn có liên quan đến các tác dụng có hại của tenofovir, bao gồm rối loạn thận.
Khi didanosin được uống trước 2 giờ hoặc uống đồng thời cùng TDF, AUC của didanosin tăng trung bình lần lượt là khoảng 48% và 60%. AUC trung bình của didanosin tăng 44% khi dùng trước thuốc tenofovir 1 giờ. Trong cả 2 trường hợp các thông số dược động học của tenofovir sử dụng đều có thay đổi. Do vậy không nên kết hợp TDF với didanosin.
Khi TDF được sử dụng cùng với atazanavir, giảm nồng độ atazanavir được ghi nhận (giảm lần lượt 25% và 40% AUC và nồng độ Cmin với hàm lượng atazanavir là 400 mg). Khi ritonavir kết hợp với atazanavir, không gây ảnh hưởng của tenofovir lên atazanavir, Cmin giảm nhệ, trong khi AUC giảm tương tự như các trường hợp trên (giảm lần lượt 25 % và 26% AUC và Cmin với liều 300/100 mg). Kết hợp atazanavir hoặc ritonavir với TDF gây tăng tích lũy tenofovir. Nồng độ của tenofovir cao hơn có liên quan tới tác dụng có hại của tenofovir, gồm rối loạn thận. Kết hợp điều trị hợp atazanavir hoặc ritonavir với TDF đã được chứng minh qua một nghiên cứu lâm sàng.
Các tương tác khác:
Kết hợp TDF với methazon, rifampicin, adefovir dipivoxil, ribavirin hoặc các hooc môn tránh thai chứa norgestimat hoặc ethinyl estradiol không gây tương tác dược động học. TDF được uống cùng lúc với thức ăn, do thức ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc tenofovir.
Điều kiện bảo quản thuốc Tenoxil
Tránh để thuốc Tenoxil ở nơi ẩm ướt hoặc tiếp xúc với nắng.
Nhiệt độ bảo quản thích hợp là từ 15 – 25℃.
Không để thuốc ở trong tầm tay trẻ nhỏ.
Dược lực học của Tenofovir disoproxil fumarat
Tenofovir disoproxil fumarat (TDF) là một acyclic nucleosid phosphonat diester tương tự với adenosine monophosphate.
Ban đầu TDF cần đến quá trình thủy phân để có thể chuyển thành tenofovir và sau đó phosphoryl hóa bởi enzyme thuộc tế bào chuyển thành tenofovir diphosphat.
Tenofovir diphosphat có khả năng ức chế chế hoạt tính enzym sao chép ngược HIV-1 bằng cách thay thế chất nền tự nhiên là deoxyadenosin 5’ và kết thúc chuỗi DNA sau khi hợp nhất vào trong DNA. Tenofovir diphosphat ức chế yếu DNA polymerase với động vật có vú và ức chế DNA polymerase ty thể.
Dược động học của Tenofovir disoproxil fumarat
Hấp thu:
- Tenoxil tan trong nước tạo dạng diester của hoạt chất TDF. Sinh khả dụng đường uống lúc đói của TDF xấp xỉ khoảng 25 %.
- Sau khi uống đơn liều Tenoxil ở các bệnh nhân bị HIV-1 lúc bụng đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau 1 ± 0,4 giờ, Cmax và AUC lần lượt là 296 ± 90 mg ng/mL và khoảng 2287 ± 685 ng/mL/giờ.
- Đặc tính dược động học của TDF thể hiện ở liều khoảng từ 75 đến 600 mg và không có tác dụng khi dùng ở liều lặp lại.
Phân bố:
- Trong thử nghiệm in vitro sự gắn kết của TDF cùng với huyết thanh hoặc protein huyết tương người lần lượt nhỏ hơn 0,7 và 7,2, nồng độ của TDF thay đổi từ 0,01 tới 25 µg/mL.
- Thể tích phân bố ở nồng độ đỉnh của Tenofovir disoproxil fumarat là 1,3 ± 0,6 L/kg và 1,2±0,4 L/kg và dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch TDF là 1,0 mg/kg và 3,0 mg/kg.
Chuyển hóa và thải trừ:
- Trong thử nghiệm in vitro cho thấy rằng cả tenofovir disoproxil và tenofovir đều là chất nền của enzyme CYP450.
- Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70-80 % liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chưa được chuyển hóa TDF trong vòng 72 giờ.
- Sau khi uống đơn liều, thời gian bán thải của TDF trong vòng 17 giờ. Sau khi uống đa liều Tenoxil mỗi lần/ ngày (uống lúc đói), 32 ± 10% liều được tìm thấy ở trong nước tiểu trên 24 h.
- Tenofovir được thải trừ nhờ việc kết hợp việc lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. Vì thuốc sự cạnh tranh đào thải với các chất cũng bài tiết qua thận.
Mua thuốc Tenoxil 300mg ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Mua thuốc Tenoxil 300mg ở đâu? Thuốc Tenoxil 300mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tenoxil 300mg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Tenoxil 300mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải)
Cơ sở 3: Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: